Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư số 2 nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ, trong đó có quy định rõ về việc xác định giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế, sai quy hoạch.
Hành vi xây dựng sai phép được hiểu là xây dựng sai một trong các nội dung của giấy phép xây dựng và các bản vẽ thiết kế được cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu kèm theo giấy phép xây dựng được cấp.
Đối với trường hợp xây dựng công trình nhằm mục đích kinh doanh, giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế, sai quy hoạch, sai thiết kế đô thị được tính bằng số mét vuông sàn xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m2 theo hợp đồng đã ký.
Với công trình không phục vụ cho mục đích kinh doanh, giá trị này tính bằng số mét vuông sàn vi phạm với giá tiền 1m2 theo dự toán được duyệt.
Đối với nhà ở riêng lẻ vi phạm, giá trị này được tính theo công thức số mét vuông xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m2 xây dựng tại thời điểm vi phạm cộng với số mét vuông đất xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m2 đất do UBND cấp tỉnh ban hành hằng năm.
Trong đó, giá trị đất được phân theo tầng 1 (tầng trệt) và từ tầng 2 trở lên. Tầng 1 được tính bằng 100% giá tiền 1m2 đất tại vị trí đó nhân với số mét vuông đất vi phạm. Từ tầng 2 trở lên tính bằng 50% giá tiền 1m2 đất tầng 1 nhân với số mét vuông đất vi phạm.
Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ, việc thay đổi thiết kế bên trong công trình mà không ảnh hưởng đến an toàn, môi trường, công năng sử dụng, kết cấu chịu lực hay giảm số tầng so với giấy phép xây dựng ở những khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 thì không được xem là hành vi xây dựng sai phép.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định rõ về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm; xử lý công trình xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận, có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận; xử phạt vi phạm hành chính đối với nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép xây dựngvà cách áp dụng biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính.
Đối với trường hợp xây dựng công trình nhằm mục đích kinh doanh, giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế, sai quy hoạch, sai thiết kế đô thị được tính bằng số mét vuông sàn xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m2 theo hợp đồng đã ký.
Với công trình không phục vụ cho mục đích kinh doanh, giá trị này tính bằng số mét vuông sàn vi phạm với giá tiền 1m2 theo dự toán được duyệt.
Đối với nhà ở riêng lẻ vi phạm, giá trị này được tính theo công thức số mét vuông xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m2 xây dựng tại thời điểm vi phạm cộng với số mét vuông đất xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m2 đất do UBND cấp tỉnh ban hành hằng năm.
Trong đó, giá trị đất được phân theo tầng 1 (tầng trệt) và từ tầng 2 trở lên. Tầng 1 được tính bằng 100% giá tiền 1m2 đất tại vị trí đó nhân với số mét vuông đất vi phạm. Từ tầng 2 trở lên tính bằng 50% giá tiền 1m2 đất tầng 1 nhân với số mét vuông đất vi phạm.
Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ, việc thay đổi thiết kế bên trong công trình mà không ảnh hưởng đến an toàn, môi trường, công năng sử dụng, kết cấu chịu lực hay giảm số tầng so với giấy phép xây dựng ở những khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 thì không được xem là hành vi xây dựng sai phép.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định rõ về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm; xử lý công trình xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận, có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận; xử phạt vi phạm hành chính đối với nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép xây dựngvà cách áp dụng biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính.
Theo Bizlive