Trong dự thảo Nghị định quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước, Bộ Tài chính đã đề xuất đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước đối với từng trường hợp cụ thể.

Theo đó, tiền thuê đất được xác định trên cơ sở 4 yếu tố: diện tích đất cho thuê, thời hạn cho thuê đất, đơn giá thuê đất và hình thức Nhà nước cho thuê đất (thu tiền hàng năm hoặc thu tiền 1 lần cho cả thời gian thuê).
Trong dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất sẽ được tính theo công thức: tỷ lệ % x giá đất của thời hạn cho thuê đất (giá đất tính thu tiền thuê đất).
Trong đó, tỷ lệ % được quy định theo từng trường hợp cụ thể. Nếu trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ là 1%. Trường hợp khu đất có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong kinh doanh thì thì tỷ lệ % trên do UBND tỉnh quyết định, tối đa không quá 3 lần tỷ lệ % đơn giá thuê đất hàng năm.
Đối với đất thuộc vùng sâu vùng xa, đất sử dụng cho nông lâm nghiệp thì tỷ lệ % do UBND tỉnh quyết định, tối thiểu không dưới 0,5 lần tỷ lệ % đơn giá thuê đất hàng năm.
Cũng trong dự thảo, giá đất tính thu tiền thuê đất được tính theo bảng giá đất theo mục đích sử xụng đất thuê mà UBND tỉnh ban hành nhân với hệ số điều chỉnh giá đất theo mục đích sử dụng đất tương ứng tại thời điểm cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất khung giá thuê mặt nước cố định từ 20 - 300 triệu đồng/km2/năm, dự án sử dụng mặt nước không cố định từ 100 - 750 triệu đồng/km2/năm.
Giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định, trường hợp địa giới thuộc 2 tỉnh, 2 thành phố trở lên thì chủ tịch UBND các tỉnh phối hợp thống nhất quyết định.
Trong dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất sẽ được tính theo công thức: tỷ lệ % x giá đất của thời hạn cho thuê đất (giá đất tính thu tiền thuê đất).
Trong đó, tỷ lệ % được quy định theo từng trường hợp cụ thể. Nếu trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ là 1%. Trường hợp khu đất có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong kinh doanh thì thì tỷ lệ % trên do UBND tỉnh quyết định, tối đa không quá 3 lần tỷ lệ % đơn giá thuê đất hàng năm.
Đối với đất thuộc vùng sâu vùng xa, đất sử dụng cho nông lâm nghiệp thì tỷ lệ % do UBND tỉnh quyết định, tối thiểu không dưới 0,5 lần tỷ lệ % đơn giá thuê đất hàng năm.
Cũng trong dự thảo, giá đất tính thu tiền thuê đất được tính theo bảng giá đất theo mục đích sử xụng đất thuê mà UBND tỉnh ban hành nhân với hệ số điều chỉnh giá đất theo mục đích sử dụng đất tương ứng tại thời điểm cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất khung giá thuê mặt nước cố định từ 20 - 300 triệu đồng/km2/năm, dự án sử dụng mặt nước không cố định từ 100 - 750 triệu đồng/km2/năm.
Giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định, trường hợp địa giới thuộc 2 tỉnh, 2 thành phố trở lên thì chủ tịch UBND các tỉnh phối hợp thống nhất quyết định.
Theo Bizlive