Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Nghị định quy định các phương pháp định giá đất, khung giá đất, giá đất cụ thể.
Trong dự thảo lần này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng trình Chính phủ khung giá đất định kỳ 5 năm một lần và được công bố công khai vào ngày 1/6 của năm trước năm UBND tỉnh ban hành bảng giá đất.
Khung giá đất sẽ quy định mức giá tối thiểu và tối đa của từng loại đất, theo từng loại xã đồng bằng, trung du, miền núi của từng vùng và theo từng loại đô thị.
Khung giá mới quy định chi tiết 8 vùng kinh tế, mỗi vùng kinh tế lại được phân theo 3 vùng theo 3 loại xã đồng bằng, miền núi trung du trong khi pháp luật hiện hành chỉ quy định 3 vùng theo 3 loại xã.
Dự thảo lần này cũng quy định khung giá đất ở tại đô thị theo 2 nhóm là đô thị đặc biệt và các đô thị còn lại đồng thời tách riêng khung giá đất trồng lúa, trồng cây hàng năm khác từ khung giá đất trồng cây hàng năm.
Cụ thể, dự thảo Nghị định quy định các khung giá đất sau: đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối, giá đất ở tại nông thôn; đất ở tại đô thị loại đặc biệt; đất ở tại các đô thị từ loại 1-5; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị loại đặt biệt; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại các đô thị từ loại 1-5.
Đồng thời, đối với việc xây dựng và ban hành bảng giá đất, Dự thảo đề xuất UBND tỉnh ban hành bảng giá tại địa phương định kỳ 5 năm 1 lần và công bố công khai vào ngày 1/1 của năm đầu kỳ. Năm đầu kỳ ban hành, công bố bảng giá đất vào 1/1/2015.
Ngoài các bảng giá đất trên cơ sở tương ứng với khung giá đất do Chính phủ ban hành, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đề xuất cho các UBND cấp tỉnh có thể ban hành bổ sung bảng giá đất khác phù hợp với thực tế tại địa phương.
Khung giá đất sẽ quy định mức giá tối thiểu và tối đa của từng loại đất, theo từng loại xã đồng bằng, trung du, miền núi của từng vùng và theo từng loại đô thị.
Khung giá mới quy định chi tiết 8 vùng kinh tế, mỗi vùng kinh tế lại được phân theo 3 vùng theo 3 loại xã đồng bằng, miền núi trung du trong khi pháp luật hiện hành chỉ quy định 3 vùng theo 3 loại xã.
Dự thảo lần này cũng quy định khung giá đất ở tại đô thị theo 2 nhóm là đô thị đặc biệt và các đô thị còn lại đồng thời tách riêng khung giá đất trồng lúa, trồng cây hàng năm khác từ khung giá đất trồng cây hàng năm.
Cụ thể, dự thảo Nghị định quy định các khung giá đất sau: đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối, giá đất ở tại nông thôn; đất ở tại đô thị loại đặc biệt; đất ở tại các đô thị từ loại 1-5; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị loại đặt biệt; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại các đô thị từ loại 1-5.
Đồng thời, đối với việc xây dựng và ban hành bảng giá đất, Dự thảo đề xuất UBND tỉnh ban hành bảng giá tại địa phương định kỳ 5 năm 1 lần và công bố công khai vào ngày 1/1 của năm đầu kỳ. Năm đầu kỳ ban hành, công bố bảng giá đất vào 1/1/2015.
Ngoài các bảng giá đất trên cơ sở tương ứng với khung giá đất do Chính phủ ban hành, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đề xuất cho các UBND cấp tỉnh có thể ban hành bổ sung bảng giá đất khác phù hợp với thực tế tại địa phương.
Theo Bizlive