Bà Phạm Thị Thúy (phamthithuyk9@...) mua 1 căn nhà của bà Phạm Thị Vinh, công nhân Công ty Nông sản V. Căn nhà này bà Vinh mua thanh lý, hóa giá của Công ty từ ngày 1/11/1989, trên giấy tờ mua thanh lý, hóa giá ghi diện tích 28m2, kể cả công trình phụ.
Ngày 22/4/1999, khi mua bán, hai bên có mời bộ phận địa chính phường đo lại diện tích đất thì số đo thực tế là 49,5m2. Bà Thúy hỏi, khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đối với căn nhà trên thì bà phải nộp các khoản tiền gì?
Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội giải đáp câu hỏi của bà Thuý như sau:
Khoản 4, Điều 3, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp GCNQSDĐ trong các trường hợp đất đã sử dụng ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003, thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (bao gồm trường hợp có giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở), mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 1/7/2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ thông tin về nguồn gốc nhà đất do bà Phạm Thị Thúy cung cấp, các khoản tiền bà Thúy phải nộp khi làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất như sau:
- Tiền sử dụng đất: Căn cứ khoản 4, Điều 3, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; điểm d khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai, đối với diện tích 28m2 nhà đất có nguồn gốc là nhà mua thanh lý, hóa giá của Công ty Nông sản V từ ngày 1/11/1989 thì khi cấp GCNQSDĐ không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với diện tích chênh lệch 49,5m2 – 28m2 = 21,5m2, không có giấy tờ về đất nhưng trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Thuế thu nhập cá nhân: Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/1/2010 của Bộ Tài chính bổ sung vào cuối khoản 3 phần Đ Thông tư số 84/2008/BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như sau: Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 1/1/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp GCNQSDĐ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cấp GCNQSDĐ chỉ truy thu 1 lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng. Theo đó bà Thúy phải nộp khoản thuế thu nhập cá nhân thay cho người chuyển nhượng nhà đất với thuế suất 2% giá trị chuyển nhượng (tính theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm truy thu).
- Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính, khi cấp GCNQSDĐ, bà Thúy phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh, thành phố ban hành).
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu nhà đất bà Thúy ở tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp giấy mới.
Ngoài ra bà Thúy còn phải nộp các loại phí khác như: Phí thẩm định địa chính, phí trích đo địa chính.
Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội giải đáp câu hỏi của bà Thuý như sau:
Khoản 4, Điều 3, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp GCNQSDĐ trong các trường hợp đất đã sử dụng ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003, thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (bao gồm trường hợp có giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở), mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 1/7/2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ thông tin về nguồn gốc nhà đất do bà Phạm Thị Thúy cung cấp, các khoản tiền bà Thúy phải nộp khi làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất như sau:
- Tiền sử dụng đất: Căn cứ khoản 4, Điều 3, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; điểm d khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai, đối với diện tích 28m2 nhà đất có nguồn gốc là nhà mua thanh lý, hóa giá của Công ty Nông sản V từ ngày 1/11/1989 thì khi cấp GCNQSDĐ không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với diện tích chênh lệch 49,5m2 – 28m2 = 21,5m2, không có giấy tờ về đất nhưng trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Thuế thu nhập cá nhân: Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/1/2010 của Bộ Tài chính bổ sung vào cuối khoản 3 phần Đ Thông tư số 84/2008/BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như sau: Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 1/1/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp GCNQSDĐ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cấp GCNQSDĐ chỉ truy thu 1 lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng. Theo đó bà Thúy phải nộp khoản thuế thu nhập cá nhân thay cho người chuyển nhượng nhà đất với thuế suất 2% giá trị chuyển nhượng (tính theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm truy thu).
- Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính, khi cấp GCNQSDĐ, bà Thúy phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh, thành phố ban hành).
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu nhà đất bà Thúy ở tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp giấy mới.
Ngoài ra bà Thúy còn phải nộp các loại phí khác như: Phí thẩm định địa chính, phí trích đo địa chính.
Theo Chính phủ